cách làm đọc hiểu văn bản

Xây dựng hệ thống câu hỏi mở trong dạy học đọc hiểu một số văn bản chương trình Ngữ văn 7 20/52 * Đối với các văn bản trữ tình Sơ đồ 2.3. Đề xuất hệ thống câu hỏi mở khi dạy các văn bản trữ tình 2.4. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Từ nội dung trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công. Đáp án đề đọc hiểu Điều gì là quan trọng. Câu 1: * Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ. *C ách giải: - Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm, nghị luận. Câu 2: Đọc lại bài đọc hiểu để soát lỗi chính tả. Đây là khâu cuối cùng trong các bước của cách làm bài đọc hiểu môn Văn. Em nên dành ra 5 phút cuối để soát lỗi chính tả. Để có bài Văn hoàn chỉnh không nên để lỗi này xảy ra. Để đạt điểm cao môn Văn em cũng nên Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Lí thuyết đọc hiểu văn bản. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Để học tốt Địa lý 12, Giải Toán 12 nâng cao, Tiếng Anh lớp 12 mới, Môn Vật lý 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng motor injeksi tidak bisa distarter dan diengkol. Đọc hiểu là một trong hai phần thi bắt buộc nằm trong cấu trúc chung của đề thi môn Ngữ Văn. Dưới đây là những kiến thức trọng tâm và lưu ý khi làm dạng bài đọc hiểu, giúp các em có thể lấy trọn vẹn 3 điểm. Các bước khi làm phần đọc – hiểu Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường xoay quanh nhiều vấn đề, thí sinh cần nắm vững những kiến thức cơ bản sau – Nhận biết 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Dựa ngay vào các xuất xứ ghi dưới phần trích của đề bài để nhận dạng được các phong cách như Báo chí, Văn chương nghệ thuật, Khoa học, Chính luận, Khẩu ngữ hay Hành chính công vụ. – Xác định 5 phương thức biểu đạt của văn bản dựa vào các từ ngữ hay cách trình bày. Đoạn trích thấy có sự việc diễn biến Tự sự, nhiều từ biểu lộ xúc động Biểu cảm, nhiều từ khen chê, bộc lộ thái độ Nghị luận, nhiều từ thuyết trình, giới thiệu về đối tượng Thuyết minh và có nhiều từ láy, từ gợi tả sự vật, sự việc Miêu tả. – Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. – Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng thêm gợi cảm, gợi hình ảnh, âm thanh, màu sắc, làm đối tượng hấp dẫn, sâu sắc. Đối với, các văn bản trong đề chưa thấy bao giờ, học sinh cần đọc nhiều lần để hiểu từng câu, từng từ, hiểu nghĩa và biểu tượng qua cách trình bày văn bản, liên kết câu, cách ngắt dòng… để có thể trả lời những câu hỏi Nội dung chính của văn bản, tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.,thông điệp rút ra từ văn bản… Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Việc làm này giúp các em lí giải được yêu cầu của dề bài và xác định hướng đi đúng cho bài làm, tránh lan man, lạc đề. Bước 3 Luôn đặt câu hỏi và tìm cách trả lời Ai? Cái gì? Là gì? Như thế nào? Kiến thức nào? Để bài làm được trọn vẹn hơn, khoa học hơn tránh trường hợp trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời tách bạch các câu, các ý. Chọn từ ngữ, viết câu và viết cẩn thận từng chữ. Bước 5 Đọc lại và sửa chữa chuẩn xác từng câu trả lời. Không bỏ trống câu nào, dòng nào. Một số lưu ý trong quá trình làm bài Viết đúng từ ngữ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả, dấu câu, không viết dài. Chỉ dùng thời gian khoảng 30 phút làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng câu hỏi của đề. Làm trọn vẹn từng câu, không bỏ ý, không viết vội vàng để giành chắc chắn từng điểm. Chúc các em học tập tốt và thành công! ============================================== Quý phụ huynh có thể tham quan, đăng ký và chọn lựa cơ sở thích hợp cho con em, cũng như thuận tiện trong việc đưa rước hàng ngày. – Cơ sở 1 26 Phan Chu Trinh, P. Hiệp Phú, TP. Thủ Đức, TP. HCM – Cơ sở 2 674/7 Xa lộ Hà Nội, P. Hiệp Phú, TP. Thủ Đức, TP. HCM – Cơ sở 3 190 Võ Văn Ngân, P. Bình Thọ, TP. Thủ Đức, TP. HCM – Cơ sở 4 636 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Tân Đông Hiệp, TP. Dĩ An, Bình Dương Trường THCS – THPT Hoa Sen có Cơ sở 4 tại TP. Dĩ An gồm có Hệ Tiểu Học – THCS – THPT với các chế độ học Bán trú – Hai buổi. – Hotline 028 3736 1988 0938 22 1966 Zalo 0901 379 685 Tư vấn tuyển sinh CS4 – TP. Dĩ An – Bình Dương Đọc hiểu văn bản là câu hỏi chiếm tới 3 điểm trong đề thi THPTQG môn Ngữ văn. Hơn hết, đây là dạng bài chắc chắn xuất hiện trong đề thi. Để đạt điểm tuyệt đối 3/3 của phần đọc hiểu theo cấu trúc không hề đơn giản. Dù điều này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tổng số điểm của cả bài vậy, trong bài viết này gia sư Bảo Châu sẽ chia sẻ với các em 4 vấn đề sauNội dung chính Show 1. Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản2. Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản3. Cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt điểm caoNhững kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểuBí quyết đạt điểm tối đa phần đọc hiểu môn Ngữ văn thi THPT quốc giaSơ đồ tư duy phần đọc – hiểuVideo liên quan Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Cách làm bài đọc hiểu môn Văn đạt điểm cao Những kiến thức cần nắm vững về cách làm bài đọc hiểu môn Văn 1. Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Phần đọc hiểu Ngữ văn 12, cũng giống như phần đọc hiểu của những lớp 10, 11 mà các em đã học trước tập phần đọc hiểu Ngữ văn có chung những đặc điểm như sau– Kiểu bài đọc hiểu nằm ở Phần I 3 điểm trong đề thi THPTQG Ngữ văn. Ngữ liệu đọc hiểu thường là một đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào. Từ văn bản khoa học, báo chí, công vụ đến văn bản nghệ thuật. Miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Nhưng chủ yếu là văn bản nghị luận. 2. Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Thông thường đề bài sẽ yêu cầu các em đọc hiểu và trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Các em sẽ hiểu rõ hơn khi tham khảo các cách làm bài đọc hiểu ngữ văn dưới đây. Các câu hỏi phần đọc hiểu sẽ tập trung vào 1 số khía cạnh như– Nội dung chính của văn bản hoặc ý nghĩa của văn bản.– Các thông tin quan trọng của văn bản nhan đề, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt.– Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại vă 3. Cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt điểm cao Sau khi đã nắm được được đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản. Những yêu cầu ra đề của dạng bài này. CCBook sẽ hướng dẫn các em cách làm bài đọc hiểu văn bản để “ăn chắc” 3 điểm trong đề thi. Cách làm bài đọc hiểu môn văn tốt nhất là các em cần – Nắm được phương pháp đọc – hiểu một văn bản. Các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu. – Với dạng bài này, các em nên viết trong khoảng 30 phút. – Nên viết khoảng 1 mặt giấy thi. – Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấy”. Câu trả lời nên chính xác, đầy đủ, ngắn gọn. – Không cần mở bài và kết bài, không nên gạch đầu dòng mà nên viết mỗi ý trong câu hỏi thành đoạn văn nhỏ, hoàn chỉnh. – Khi xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Thao tác lập luận hoặc phương thức biểu đạt trong văn bản. Các em nên giải thích ngắn gọn. 4. Những kiến thức cần nắm vững về cách làm bài đọc hiểu văn bản Để làm tốt phần đọc hiểu Ngữ văn 12, các cần phải nắm vững những phần kiến thức sau a. Các phong cách ngôn ngữ chức năng. Cách làm bài đọc hiểu môn văn khi hỏi về phong cách ngôn ngữ chức năng. Các em cần phải lưu ý. Trong đề thi thường có câu hỏi Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Các em chú ý đọc kĩ văn bản, tìm hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ của văn bản rồi hãy trả lời. Các phong cách ngôn ngữ bao gồm Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ khoa học Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Phong cách ngôn ngữ chính luận Phong cách ngôn ngữ hành chính Phong cách ngôn ngữ báo chí b. Các phương thức biểu đạt Cách làm bài đọc hiểu văn bản khi hỏi về các phương thức biểu đạt cần có những lưu ý – Một văn bản có khi kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Nhưng bao giờ cũng có một phương thức biểu đạt chính. – Câu hỏi trong đề chỉ yêu cầu các em xác định phương thức biểu đạt chính. Các em nên chú ý đọc kĩ câu hỏi rồi hãy trả lời một cách chính xác. – Có 4 phương thức thường xuất hiện trong các đề thi biểu cảm, tự sự, miêu tả, nghị luận. c. Các thao tác lập luận Các thao tác lập luận sẽ bao gồm giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ. d. Các biện pháp tu từ Các biện pháp tu từ thường gặp khi các em làm bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn 12. Các biện pháp tu từ bao gồm so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, vật hóa, hoán dụ, điệp ngữ. Khoa trương, nói giảm, liệt kê, tương phản, đối lập. Câu hỏi tư từ, chêm xem, im lặng. e. Đặc trưng của các thể thơ Đặc trưng của các thể thơ thơ lục bát, thơ song thất lục bát. Các thể ngũ ngôn Đường luật. Các thể thất ngôn Đường luật. Các thể thơ hiện đại. f. Các hình thức lập luận của đoạn văn Các hình thức lập luận của đoạn văn bao gồm diễn dịch, quy nạp, song hành, đoạn tổng – phân – hợp, đoạn móc xích. g. Một số phương tiện và phép liên kết Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộ lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Các phép liên kết chính sau đây phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối. h. Các phương thức trần thuật Các phương thức trần thuật thường xuất hiện trong các văn bản truyện kể truyện, tiểu thuyết. Trên đây, gia sư Bảo Châu đã tổng hợp những phần kiến thức quan trọng các em cần nắm vững để làm tốt phần đọc hiểu văn bản. Để nắm chắc cách làm bài đọc hiểu văn bản hơn nữa, các em có thể gọi đến hotline của cô Bảo Châu nhờ giúp đỡ, hoặc nhờ cô Bảo Châu tìm cho mình một gia sư giỏi để giúp các em học tốt hơn nữa môn Ngữ văn. Sửa bài viết Chuyên mục Kinh nghiệm học tập Xuất bản 03/12/2020 Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa, Đọc hiểu là phần không thể thiếu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, để giúp các em đạt điểm tối đa trongĐọc hiểu là phần không thể thiếu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, để giúp các em đạt điểm tối đa trong phần thi này, mời các em cùng tham khảo những kỹ năng làm bài đọc hiểu môn Văn trong bài viết dưới đâyBạn Đang Xem Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đaNhững kiểu câu hỏi thường sử dụng ở phần Đọc hiểuỞ dạng câu hỏi nhận biết Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản…Ở dạng câu hỏi hiểu Thường hỏi học sinh hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng…kiểu hỏi này là để xem học sinh và tác giả có đồng quan điểm hay không; Kiểu câu hỏi theo tác giả… Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp dạng câu hỏi vận dụng Thường yêu cầu học sinh rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc chỉ ra những việc làm cụ thể của bản quyết đạt điểm tối đa phần đọc hiểu môn Ngữ văn thi THPT quốc gia A. Phần đọc hiểu– Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi.– Các câu hỏi thường gặpXác định thể thơ/ Xác định phong các ngôn ngữ của đoạn tríchNội dung chính của khổ thơ/ đoạn trích là gì? Câu chủ đề của đoạn trích là gì – với đoạn vănChỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ/ đoạn trích? Tác dụng của chúng? 2. Giải quyết Với thơ– Câu hỏi 1+ Xác định thể thơ bằng cách đếm số chữ trong từng câu thơ. Thông thường trong bài người ra đề sẽ cho vào các thể thơ bốn chữ/ năm chữ/ bảy chữ/ lục bát+ Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú 7 chữ/ câu, 8 câu/bài, thất ngôn tứ tuyệt 7 chữ/ câu, 4 câu/ bài… xác định bằng cách đếm số chữ trong một câu và số câu trong một bài. Các thể thơ thuộc giai đoạn trung đại trong đề thường ít cho nhưng phải nắm được cách xác định– Câu hỏi 2 Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác dụDữ dội và dịu êmỒn ào và lặng lẽSông không hiểu nổi mìnhSóng tìm ra tận bể….=> Nội dung Trạng thái của con sóng và các cung bậc cảm xúc của tình yêu trong trái tim người con gái đang yêu.– Câu 3 phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của khổ thơ. Xác định nội dung khổ thơ theo trình tự sau Lớp nghĩa trên bề mặt diễn xuôi câu thơ -> liên tưởng, tưởng tượng các hình ảnh thơ trong câu thơ -> Dụng ý của tác Với văn– Câu 1 Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập luận của đoạn trích* Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau a. Khẩu ngữ Sinh hoạt được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ; tồn tại chủ yếu dưới dạng đặc điểm ngôn ngữ+ Mang đậm dấu ấn cá nhân+ Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc.+ Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí,… chiếm tỉ lệ lớn=> Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng kết hợp từ không có quy tắc xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu,…+ Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi…+ Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng . b. Khoa học dùng trong nghiên cứu, học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng đặc điểm ngôn ngữ+ Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học.+ Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân.+ Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi…+ Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu.+ Câu ghép điều kiện – kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống.+ Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ không xác định vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng c. Báo chí sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói đài phát thanh, dạng hình – nói thời sự, dạng viết báo giấy.Các đặc điểm ngôn ngữ+ Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng+ Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc giật tít trên các báo mạng, báo lá cải+ Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo chí. d. Chính luận Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội thông báo, tác động, chứng minhCác đặc điểm ngôn ngữ+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường của cá nhân.+ Sử dụng đa dạng các loại câu đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán…+ Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ+ Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp e. Hành chính Sử dụng trong giao tiếp hành chính nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước…Các đặc điểm ngôn ngữ+ Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính+ Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm xúc cá nhân+ Từ Hán Việt chiếm tỉ lệ lớn.+ Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩa f. Văn chương Bao gồm các thể loại văn học nghị luận, trào phúng, kịch, văn xuôi lãng mạn, hiện thực, kí, tùy bút…Các đặc điểm ngôn ngữ+ Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật+ Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ => độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau.+ Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.* Phương thức biểu đạtSTTPhương thứcKhái niệmDấu hiệu nhận biết Xem Thêm Thể lệ cuộc thi Tìm kiếm Đại sứ E-learning Việt Nam1 Tự sự– Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu -> kết thúc– Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật tính cách, tâm lí… hoặc quá trình nhận thức của con người– Có sự kiện, cốt truyện– Có diễn biến câu chuyện– Có nhân vật– Có các câu trần thuật/đối thoại 2Miêu tảDùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng– Các câu văn miêu tả– Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ 3Biểu cảmDùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh– Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết– Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc ơi, ôi…. 4Thuyết minhTrình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng– Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng– Có thể là những số liệu chứng minh 5Nghị luậnBàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình– Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết– Từ ngữ thường mang tính khái quát cao nêu chân lí, quy luật– Sử dụng các thao tác lập luận, giải thích, chứng minh 6Hành chính – công vụLà phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí– Hợp đồng, hóa đơn…– Đơn từ, chứng chỉ…Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu* Thao tác lập luậnSTTThao tác lập luậnKhái niệmXem Thêm Thể lệ cuộc thi Tìm kiếm Đại sứ E-learning Việt Nam1Giải thíchDùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm2Phân tíchChia nhỏ đối tượng thành các yếu tố có tính hệ thống để xem xét đối tượng toàn diện3Chứng minhDùng dẫn chứng xác thực, khoa học để làm rõ đối tượngDẫn chứng thường phong phú, đa dạng trên nhiều phương diện4So sánhĐặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đối sánh để thấy đặc điểm, tính chất của nó5Bình luậnĐưa ra nhận xét, đánh giá, bàn bạc của cá nhân về một vấn đề6Bác bỏTrao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch– Câu 2 Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu viết theo lối diễn dịch hoặc câu kết thúc viết theo lối quy nạp – khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát nội dung bằng ngôn ngữ của Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trong bài chắc chắn nội dung của đoạn trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một hiện tượng xã hội => Nội dung chính của đoạn trích sẽ là tác hại của…– Câu 3 Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích+ Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích tác phẩm yêu cầu học sinh nắm được bài+ Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu sau liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh đưa các dẫn chứng cụ thể; đối lập nội dung câu trước với câu sau; tăng tiến mức độ tăng dần từ câu trước đến câu sauSTTKiến thứcKhái niệmVí dụXem Thêm Thể lệ cuộc thi Tìm kiếm Đại sứ E-learning Việt Nam1Từ đơnLà từ chỉ có một tiếngNhà, bàn, ghế,…2Từ phứcLà từ có từ hai tiếng trở lênNhà cửa, hợp tác xã,…3Từ ghépLà những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhauQuần áo, ăn uống, chợ búa….4Từ láyLà những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếngLong lanh, âm ỉ…5Thành ngữLoại từ có cấu tạo cố định, có vai trò như một từCó chí thì nên, kiến bò miệng chén6Tục ngữNhững câu nói tổng kết kinh nghiệm dân gianNgựa non háu đá; chó treo, mèo đậy…7Nghĩa của từLà nội dung sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ… mà từ biểu thịBàn, ghế, văn, toán…8Từ nhiều nghĩalà từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa của từ mang lạiLá phổi của thành phố9Hiện tượng chuyển nghĩa của từLà hiện tượng tạo ra thêm nghĩa mới cho một từ đã có trước đó tạo ra từ nhiều nghĩa nghĩa gốc đen -> nghĩa chuyển bóngBà em đã 70 xuân10Từ đồng âmLà những từ có cách phát âm giống nhau nhưng không liên quan tới nhau về mặt ngữ nghĩaCon ngựa đá con ngựa đá11Từ đồng nghĩaLà những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhauHeo – lợn, ngô – bắp, chết – hi sinh….12Từ trái nghĩa Là những từ có ý nghĩa trái ngược nhauBéo – gầy, chăm – lười, xinh – xấu…13Từ Hán ViệtLà những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người ViệtPhi cơ, hỏa xa, biên cương, viễn xứ…14Từ tượng hìnhLà những từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vậtLom khom, mập mạp, gầy gò…15Từ tượng thanhLà những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con ngườiKhúc khích, xào xạc, rì rầm… 16 Ẩn dụLà gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi tả cho sự diễn đạtUống nước nhớ nguồn; Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi – Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng…. 17 Nhân hóaLà gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi với con ngườiTrâu ơi ta bảo trâu nàyTrâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta…. 18 Nói quáLà biện pháp phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảmXem Thêm Vở tập viết chữ cái in hoa Tiếng ViệtNở từng khúc ruột; một giọt máu đào hơn ao nước lã…. 19 Nói giảm nói tránhLà biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sựBác đã đi về theo tổ tiênMac, Lê nin thế giới người hiền 20 Liệt kêLà sắp xếp nối tiếp hàng loạt loại từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảmChiều chiều lại nhớ chiều chiềuNhớ người thục nữ khăn điều vắt vai 21 Điệp ngữBiện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnhKhông có kính rồi xe không có đènKhông có mui xe thùng xe có xước…22Chơi chữLợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm câu văn hấp dẫn hơnCon mèo cái nằm trên mái kèo… B. Câu nghị luận xã hội 2 điểm Trình bày quan điểm cá nhân về một hiện tượng, quan niệm nào đó. 1. Các dạng NLXH thường Nghị luận về một hiện tượng đời sống– Khái niệm Trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề, hiện tượng đang tồn tại trong đời sống hiện nay.– Phân loại+ Hiện tượng tốt có tác động tích cực tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo…+ Hiện tượng xấu có tác động tiêu cực Bạo lực học đường, tai nạn giao thông…+ Dạng đề thi nghị luận về một mẩu tin tức báo Nghị luận về một tư tưởng đạo lý– Khái niệm Trình bày quan điểm cá nhân về các vấn đề của đời sống xã hội như đạo đức, tư tưởng, văn hoá, nhân sinh quan, thế giới quan,…– Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như Về nhận thức lí tưởng , mục đích sống; Về tâm hồn,tính cách, phẩm chất lòng nhân ái, vị tha, độ lượng…, tính trung thực ,dũng cảm chăm chỉ , cần cù, …; Về quan hệ gia đình, quan hệ xã hội Tình mẫu tử , tình anh em, tình thầy trò , tình bạn, tình đồng bào…; Về lối sống, quan niệm sống,… 2. Phân biệt 2 dạng nghị luậnCác bước làmNghị luận về một tư tưởng đạo líNghị luận về một hiện tượng đời sốngBước 1 chung giải thích– Tìm những từ khó trong câu để giải thích. VD giông tố, cúi đầu…– Giải thích nghĩa của cả câu, bao gồm cả nghĩa đen và nghĩa thích xem hiện tượng đó là gì?VD hiện tượng xuống cấp về đạo đức của một bộ phận giới trẻ; hiện tượng thanh niên sống thờ ơ, vô cảm với cuộc đời… Bước 2 BÀN LUẬN đặt các câu hỏi để khai thác vấn đề ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh như trình bày ở trênHIỆN TRẠNG của hiện tượng tồn tại trong thực tế đời sống là gì? Phân tích mặt đúng – sai của hiện tượng xuống cấp đạo đức được thể hiện qua những khía cạnh nào quan hệ thầy trò, quan hệ con cái – cha mẹ…; sống thờ ơ, vô cảm được thể hiện qua mặt nào vô trách nhiệm với chính bản thân mình, ko có lí tưởng, mục đích sống; chai sạn về cảm xúc… Bước 3 PHẢN BIỆN lại vấn đề trả lời câu hỏi được đưa ra ở phía trên. NGUYÊN NHÂN của hiện tượng là gì?+ Khách quan do môi trường xung quanh tác động vào nhận thức của con người bố mẹ li thân, gia đình không hạnh phúc, sống trong một môi trường đầy rẫy những tệ nạn xã hội….+ Chủ quan do chính bản thân mỗi con người lí chí không có, sống buông thả, vô trách nhiệm, bất cần và đôi khi là có vấn đề về tâm lí….Bước 4 Hậu/hệ quả mà hiện tượng tác động tới đời sống xã hội– Xã hội– Cá nhân Bước 5 BÀI HỌC CHO BẢN THÂN tự rút ra bài học cho mình nói riêng và cho thế hệ học sinh,sinh viên nói chung BIỆN PHÁP khắc phục hiện tượng đó Các biện pháp chung cho tất cả các hiện tượng đời sống xã hội+ Tuyên truyền, giải thích, nâng cao nhận thức cho người dân và cho học sinh, sinh viên.+ Mỗi người cần tự học tập, rèn luyện bản thân cho vững vàng, bản lĩnh để đối mặt với cuộc đời.+Đối với học sinh, sinh viên trau dồi tri thức và làm đầy tâm hồn mình để nó phát triển đúng hưởng chứ không lệch lạc… 3. Kỹ năng phân tích đề NLXH về hiện tượng đời sống Xác định ba yêu cầu– Yêu cầu về nội dung Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào ? Đó là hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán ? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết ? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?– Yêu cầu về phương pháp Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ? Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh,…– Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng Bài viết có thể lấy dẫn chứng trong văn học, trong đời sống thực tiễn chủ yếu là đời sống thực tiễn. NLXH về tư tưởng đạo lí Các bước phân tích đề – Đọc kĩ đề bài ,gạch chân các từ then chốt những từ chứa đựng ý nghĩa của đề, chú ý các yêu cầu của đề nếu có, xác định yêu cầu của đề Tìm hiểu nội dung của đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.– Cần trả lời các câu hỏi sau Đây là dạng đề nào? Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Có thể viết lại rõ ràng luận đề ra giấy?– Có 2 dạng đề+ Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.+ Đề chìm, học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vào ý nghĩa câu nói, câu chuyện , văn bản được trích dẫn mà xác định luận đề. C. Câu nghị luận văn học Phân tích giống như bình thường– Mở bài Nêu được tác phẩm gì, của ai, yêu cầu của đề bài– Thân bài+ Đoạn đầu tiên Nêu những nét khái quát nhất về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, nội dung tóm tắt của tác phẩm trong trường hợp đề bài yêu cầu phân tích một phần, yêu cầu của đề bài.+ Lí giải nhan đề, lời đề từ+ Phân tích tác phẩm theo bố cục bình thường Phần chốt lại của mỗi ý cần nhấn mạnh yêu cầu của đề bài+ Tổng kết Sau khi phân tích xong cả tác phẩm, có phần tổng kết lại nghệ thuật, nội dung chính và đặc biệt là nêu quan điểm của mình về ý kiến người ta yêu cầu trong đề bài => Phần này sẽ được cho điểm sáng tạo và cộng điểm, vì ít học sinh chú ý đến nó.=> Trong trường hợp không kịp viết kết bài thì phần tổng kết sẽ làm nhiệm vụ đấy, tức bài của mình vẫn đầy đủ kết cấu 3 phần=> Trường hợp đang viết thân bài nhưng hết thời gian, chấm chấm thân bài để xuống viết luôn kết bài, ĐẢM BẢO 3 PHẦN của bài văn.– Kết bài Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm, nhắc lại ý kiến trong đề bài D. Một số lưu ý– Trong bài nghị luận về một hiện tượng đời sống hoặc một tư tưởng đạo lí cần có một đoạn lập luận đưa lí lẽ rồi mới tới dẫn chứng.– Các dẫn chứng đưa ra cần tiêu biểu, là các hiện tượng xã hội nóng bỏng Nick Vujicic, Bác Hồ, Nguyễn Ngọc Kí, Edison,… Dẫn chứng cần lấy trên tất cả các lĩnh vực, không nên bó hẹp trong một khuôn khổ nhất định => Thể hiện tầm hiểu biết và sự trải nghiệm cá nhân.– Trong bài viết tránh xưng tôi và đưa cái tôi vào trong bài, nên sử dụng đại từ mang ý nghĩa khái quát là ta, chúng ta, họ.– Khi phân tích tác phẩm văn học, chỉ mở rộng bằng các dẫn chứng thơ, văn khi thực sự nhớ chính xác nếu không thì tuyệt đối không được đưa đồ tư duy phần đọc – hiểuSơ đồ tư duy về các phong cách ngôn ngữSơ đồ tư duy về các phương thức biểu đạtSơ đồ tư duy về các thao tác lập luậnSơ đồ tư duy về các biện pháp tu từ từ vựngĐể củng cố thêm kiến thức môn Ngữ Văn, mời các bạn tham khảo thêm một số tài hay dưới đây. Bên cạnh việc tìm đến các văn phòng Luật sư hay các Trung tâm trợ giúp pháp lý miễn phí để được tư vấn các vấn đề pháp lý mà mình gặp phải thì nhu cầu tự tìm hiểu các quy định pháp luật của người dân Việt Nam hiện nay là không thể thiếu. Nhiều người vẫn tâm sự với mình rằng, không học Luật thì làm sao có thể đọc và hiểu được văn bản pháp luật với từ hàng chục đến hàng trăm điều khoản. Đây này, để mình bày cách cho các bạn nhé. Nhưng trước tiên bạn phải chọn văn bản pháp luật mà mình cần đọc đã thì mình mới hướng dẫn tiếp được. Có 2 loại văn bản pháp luật 1 – là dạng Luật, Nghị định, Thông tư, còn 2 – là dạng Công văn. Mà về giá trị pháp lý thì tất nhiên là loại 1, còn loại 2 thì không có giá trị pháp lý, chỉ mang tính tham khảo hướng dẫn. Vì vậy, mình chỉ hướng dẫn cách đọc văn bản pháp luật loại 1 thôi nhé. Cái thứ 2 dễ quá nên khỏi. Thông thường, 1 văn bản pháp luật luôn có 5 nội dung chính mà bạn cần phải đọc. Trước khi đọc chi tiết văn bản pháp luật bạn phải coi sơ qua mục lục của văn bản để biết nó dài hay ngắn, dài quá thì đọc trước nội dung số 1, 2, 4, 5. Cái số 3 để từ từ đọc. Mà nội dung số 1, 2, 3, 4, 5 là gì vậy? Mời các bạn xem tiếp hướng dẫn. Nội dung số 1 đó là Phạm vi điều chỉnh – nội dung này thường nằm ở Điều 1 của văn bản, bạn phải đọc hết nội dung này, bởi vì nội dung này sẽ trả lời cho câu hỏi, văn bản mà bạn đang đọc sẽ nói đến cái gì? Những vấn đề nào sẽ được giải quyết ở văn bản này? Ví dụ 1 Ở Điều 1 Bộ luật lao động 2012 quy định Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động. => Nghĩa là Bộ luật lao động 2012 sẽ nói đến các vấn đề liên quan hợp đồng lao động, tiền lương, giờ làm việc, ngày nghỉ và các quy định khác liên quan đến lao động giữa người lao động và doanh nghiệp và tập thể người lao động… Ví dụ 2 Điều 1 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu có quy định Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước. 2. Nghị định này không điều chỉnh đối với a Quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư; b Dấu tiêu đề; dấu ngày, tháng, năm; dấu tiếp nhận công văn; dấu chữ ký. => Nghĩa là ngoại trừ các con dấu doanh nghiệp, dấu chữ ký, dấu tiếp nhận công văn, dấu ngày tháng năm và dấu tiêu đề thì Nghị định 99 quy định tất cả các con dấu , bao gồm con dấu sử dụng trong cơ quan nhà nước và các tổ chức khác được thành lập, hoạt động theo quy định pháp luật. Bạn chỉ cần hiểu sơ nội dung số 1 để biết mình sẽ tiếp tục đọc cái gì là được. Nội dung số 2 đó là Đối tượng áp dụng – nội dung này thường nằm ở Điều 2 của văn bản, đọc nội dung này sẽ trả lời cho câu hỏi “Ai là người phải áp dụng quy định của văn bản này”? Ví dụ 3 Điều 2 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có nêu Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Người có thẩm quyền xử phạt. 3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan. => Nghị định 46 chỉ áp dụng cho người hoặc tổ chức tham gia giao thông đường bộ, đường sắt trong phạm vi nước Việt Nam thôi, người có quyền phạt và người có liên quan. Cũng xin chú thích cái chỗ “người có liên quan”, ví như bạn cho cháu trai 14 tuổi mượn xe máy đi học, trên đường đi học, đứa cháu “lỡ” vượt đèn đỏ thì cháu bạn bị phạt theo Nghị định 46 này, đồng thời, bạn là người có liên quan. Tiếp là nội dung số 4 – Hiệu lực thi hành – thường nằm ở Chương cuối cùng của văn bản pháp luật, và hầu như là Điều khoản gần cuối. Đọc nội dung này bạn sẽ biết quy định của văn bản sẽ chính thức được áp dụng khi nào? Nhưng cũng xin lưu ý có 1 số trường hợp đặc biệt đó là ngày có hiệu lực của văn bản là 1 chuyện nhưng 1 số quy định trong văn bản sẽ có hiệu lực trước hoặc sau ngày có hiệu lực của văn bản. Để mình dẫn vài ví dụ cho các bạn Ví dụ 4 Điều 5 Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân dân Điều 5. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016. … => Quy định này sẽ được hiểu là ngày 15/7/2016 thì Nghị định 47/2016/NĐ-CP mới có hiệu lực và lúc này mới bắt đầu truy thu lại các khoản lương tính theo mức lương cơ sở mới này từ ngày 01/5/2016. Ví dụ 4 Điều 80 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Điều 80. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016. 2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây a Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; b Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. 3. Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 4. Việc áp dụng các quy định về tải trọng trục xe tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 5. Việc áp dụng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định này để xử phạt đối với cá nhân, tổ chức trong trường hợp sử dụng xe taxi chở hành khách không có thiết bị in hóa đơn theo quy định được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 6. Việc áp dụng quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. 7. Việc áp dụng quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 5 Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển, người được chở trên xe ô tô trong trường hợp người được chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây an toàn khi xe đang chạy được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. => Bắt đầu từ Khoản 3, 4, 5, 6, 7 là các điều khoản đề cập đến các quy định sẽ áp dụng xử phạt sau ngày Nghị định 46 có hiệu lực tức sau ngày 01/8/2016 Ngoại trừ các quy định tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7 thì các quy định còn lại áp dụng từ ngày 01/8/2016. Xong tới nội dung số 5 – Điều khoản chuyển tiếp – nội dung này cũng nằm trong nhóm chung với Điều khoản Hiệu lực thi hành, thường nằm sau Hiệu lực thi hành – điều khoản này sẽ trả lời câu hỏi phải xử lý như thế nào khi sự việc do văn bản này quy định xảy ra trước ngày có hiệu lực mà đến sau ngày có hiệu lực mới giải quyết, hoặc là từ khi văn bản được ban hành đến khi có hiệu lực hoặc sau đó, buộc phải làm gì để đáp ứng quy định tại văn bản đó… Ví dụ 5 Điều 81 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Điều 81. Điều Khoản chuyển tiếp Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Đọc quy định này thì bạn phải hiểu là trong thời điểm chuyển giao, nếu bạn vi phạm trước ngày 01/8/2016 mà đến sau ngày 01/8/2016 mới phát hiện thì có thể áp dụng Nghị định 46 hoặc là Nghị định 171, miễn cái nào có lợi cho bạn là được. Xong hết 4 nội dung quan trọng, giờ đến cái cuối cùng quan trọng hơn đó là nội dung số 3 – Nội dung chính của văn bản – là nội dung chi tiết của những thứ đã được nêu ở nội dung số 1. Phần nội dung chính này, bạn nên đọc tiêu đề của Chương trước khi đọc chi tiết từng Điều khoản, phải xem phần Nội dung chính này có mấy Chương, trong Chương có bao nhiêu Mục, các Mục này nói cái gì. Ví dụ 6 Như Nghị định 46 có 3 Chương nội dung, gồm Chương II quy định xử phạt vi phạm giao thông đường bộ, Chương III xử phạt vi phạm giao thông đường sắt và Chương IV quy định ai có quyền phạt Từ đó, bạn định hướng được các điều khoản trong từng chương mà mình sẽ đọc như thế nào. Hết rồi đó, các bạn có thấy dễ không? Mới đầu làm theo các bước này có thể hơi khó nhưng nếu tập dần dần thì không quá khó đâu các bạn. Chúc các bạn sẽ thực hành tốt phương pháp nêu trên nhé. 1. Tổng quan về kiểu bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Khái niệm – “Đọc” là hoạt động của con người nhận biết các ký hiệu và chữ cái bằng mắt, suy nghĩ và ghi nhớ những gì đọc được trong đầu, đồng thời truyền đạt đến người nghe bằng cách tạo ra âm thanh bằng thiết bị phát Đang Xem 8 các bước đọc hiểu văn bản hay nhất – “Hiểu” là phát hiện, nắm vững mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, sự vật cụ thể và ý nghĩa của các mối liên hệ đó. Sự hiểu biết cũng bao gồm tất cả các nội dung và có thể áp dụng vào cuộc sống. Hiểu có nghĩa là trả lời câu hỏi Như thế nào? Cái gì? Làm thế nào? – “Đọc hiểu” là đọc kết hợp với hình thành năng lực lí giải, phân tích, khái quát hoá và phán đoán đúng sai. Tức là kết hợp với khả năng, suy luận và diễn đạt. Đặc điểm của kiểu bài đọc hiểu văn bản Phần đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn 12 cũng tương tự như phần đọc hiểu ở chương trình lớp 10 và 11 mà các em đã được học trước đó. Các bài tập đọc hiểu Ngữ văn có những điểm chung sau Dạng câu hỏi đọc hiểu thuộc phần I chiếm 3 điểm của đề thi môn văn THPT. Ngữ liệu đọc hiểu thường là được trình bày dưới dạng một đoạn văn bản và có thể là bất kỳ loại văn bản nào bao gồm khoa học, công vụ, báo chí đến nghệ thuật. Miễn là văn bản được viết dưới dạng ngôn từ. Nhưng chủ yếu sẽ là văn bản nghị luận. Yêu cầu của kiểu bài đọc hiểu văn bản Thông thường, chủ đề này yêu cầu các em học sinh đọc và hiểu được bốn câu hỏi nhỏ. Các em có thể hiểu rõ hơn bằng cách tham khảo các cách làm bài đọc hiểu dưới đây. Các câu hỏi đọc hiểu tập trung vào nhiều khía cạnh như – Nội dung chính và ý nghĩa của văn bản; – Thông tin quan trọng về văn bản tiêu đề, phong cách ngôn ngữ, cách diễn đạt. – Kiến thức về từ vựng, cú pháp, dấu câu, cấu trúc và thể loại của văn bản. – Một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và tác dụng của nó. >>> Xem thêm Tổng hợp đề thi Văn THPT Quốc gia các năm gần đây 2. Những kiến thức thí sinh cần nắm vững khi làm bài đọc hiểu văn bản Các phong cách ngôn ngữ Dưới đây là các phong cách ngôn ngữ có thể xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản STT Phong cách ngôn ngữ Cách sử dụng 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Sử dụng với những văn bản thuộc lĩnh vực như học tập và phổ biến khoa học, nghiên cứu, đặc trưng cho mục đích là diễn đạt sâu về chuyên môn 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí hay còn gọi là thông tấn Kiểu diễn đạt này được sử dụng với các loại văn bản về tất cả các vấn đề thời sự trong lĩnh vực truyền thông của xã hội. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Sử dụng với lĩnh vực chính trị – xã hội, người giao tiếp sẽ thường trình bày chính kiến, bộc lộ một cách công khai về quan điểm tư tưởng cũng như tình cảm của bản thân với những vấn đề thời sự đang “hot” của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Chủ yếu được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có vai trò thông tin mà còn giúp thỏa mãn nhu cầu về thẩm mĩ của con người; từ ngữ phải thật trau chuốt và tinh luyện… 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Sử dụng với các văn bản về lĩnh vực giao tiếp điều hành kèm theo quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Dùng ngôn ngữ trong việc giao tiếp hàng ngày, mang lại tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, không quá trau chuốt…trao đổi những thông tin, tư tưởng cũng như tình cảm trong giao tiếp với tư cách là cá nhân Các phương thức biểu đạt Xác định phương thức biểu đạt là một dạng yêu cầu thường được sử dụng trong Phần Đọc hiểu của đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Có 6 phương thức biểu đạt thường được xuất hiện trong đề đọc hiểu thi THPT Quốc gia STT Phương thức Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại 1 Tự sự – Sử dụng ngôn ngữ nhằm tường thuật lại một hoặc một chuỗi những sự kiện, có cả mở đầu lẫn kết thúc – Ngoài ra còn sử dụng để khắc họa nên đặc điểm nhân vật hoặc quá trình nhận thức của nhân vật – Xuất hiện sự kiện, cốt truyện – Xuất hiện diễn biến câu chuyện – Xuất hiện nhân vật – Bao gồm các câu trần thuật/đối thoại – Bản tin báo chí – Bản tường thuật, tường trình – Tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật truyện hay tiểu thuyết 2 Miêu tả Sử dụng ngôn ngữ nhằm tái hiện lại những tính chất, đặc điểm cũng như nội tâm của sự vật, hiện tượng và cả con người – Các câu văn miêu tả – Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ – Văn tả người, tả cảnh, vật… – Đoạn văn miêu tả thuộc tác phẩm tự sự. 3 Thuyết minh Trình bày hoặc giới thiệu về các thông tin, những hiểu biết, tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng – Các câu văn sẽ miêu tả tính chất, đặc điểm của đối tượng – Có thể là những số liệu để chứng minh – Thuyết minh về sản phẩm – Giới thiệu về danh lam thắng cảnh, di tích hoặc nhân vật – Trình bày về tri thức hoặc phương pháp trong nghiên cứu khoa học. 4 Biểu cảm Sử dụng ngôn ngữ nhằm bộc lộ ra cảm xúc, thái độ đối với thế giới xung quanh – Câu thơ, câu văn bộc lộ được cảm xúc của người viết – Chứa những từ ngữ thể hiện cảm xúc như ơi, ôi…. – Điện mừng, chia buồn, thăm hỏi – Tác phẩm văn học thơ trữ tình hoặc tùy bút. 5 Nghị luận Sử dụng nhằm bàn bạc đúng sai, phải trái giúp bộc lộ rõ chủ kiến cũng như thái độ của người nói, người viết rồi sau đó thuyết phục người khác để họ đồng tình với ý kiến của mình. – Có vấn đề về nghị luận và quan điểm của người viết – Từ ngữ thường có tính khái quát cao nêu ra chân lí hoặc quy luật – Sử dụng những thao tác giải thích, lập luận, chứng minh – Cáo, hịch, chiếu, biểu. – Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. – Sách lí luận. – Tranh luận về một vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội và văn hóa. 6 Hành chính – công vụ Là một phương thức giao tiếp của Nhà nước và nhân dân, của nhân dân và cơ quan Nhà nước, của cơ quan với cơ quan, của nước này với nước khác trên cơ sở pháp lí. – Hợp đồng, hóa đơn… – Đơn từ, chứng chỉ… Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường sẽ không thấy trong bài đọc hiểu – Đơn từ – Báo cáo – Đề nghị Các thao tác lập luận Trong văn bản, người ta thường sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận khác nhau nhưng vẫn có một thao tác lập luận nổi bật lên toàn văn bản. Bảng dưới đây sẽ giúp các em có thể nhận biết rõ ràng hơn. STT Thao tác lập luận Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm 1 Giải thích Sử dụng lí lẽ nhằm cắt nghĩa, giảng giải về con người, sự vật, hiện tượng và khái niệm để giúp người đọc và người nghe hiểu được chính xác ý của mình. 2 Phân tích Chia đối tượng thành nhiều yếu tố nhỏ nhằm xem xét kỹ lưỡng một cách toàn diện về cả nội dung lẫn hình thức của đối tượng. 3 Chứng minh Phát biểu những dẫn chứng xác thực nhằm làm sáng tỏ một ý kiến giúp thuyết phục được người đọc và người nghe phải tin tưởng vào vấn đề đó. Đưa ra lí lẽ trước rồi mới chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần phải phân tích được dẫn chứng thì lập luận chứng minh mới thuyết phục hơn. Đôi khi cũng có trường hợp thuyết minh trước rồi mới trích dẫn chứng sau. 4 So sánh Đưa đối tượng vào trong mối tương quan để thấy được những đặc điểm và tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá về các hiện tượng, vấn đề xấu hay tốt, đúng hay sai… 6 Bác bỏ Trao đổi và tranh luận nhằm bác bỏ những ý kiến sai lệch Các biện pháp tu từ Với những câu hỏi yêu cầu tìm biện pháp tu từ, các em có thể dựa vào khái niệm và tác dụng để trả lời câu hỏi. STT Biện pháp tu từ Xem Thêm 7 vở bài tập toán lớp 5 trang 29 30 tốt nhất, đừng bỏ quaKhái niệm Tác dụng 1 So sánh Đối chiếu giữa 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà chúng phải có những nét tương đồng thì mới làm tăng được sức gợi hình, gợi cảm cho từng câu văn. Giúp sự vật và sự việc được miêu tả một cách sinh động, cụ thể là có tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình, gợi cảm 2 Nhân hóa Dùng những từ ngữ miêu tả hoạt động, suy nghĩ, tính cách, tên gọi … dành cho con người với mục đích miêu tả một sự vật, đồ vật, con vật, cây cối khiến chúng có thể trở nên sinh động, gần gũi và có hồn hơn Làm cho đối tượng hiện ra một cách sinh động, gần gũi, thể hiện tâm trạng và có hồn đối với con người 3 Ẩn dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác khi chúng có nét tương đồng với nhau nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm với sự diễn đạt. Cách diễn đạt sẽ mang tính cô đọng, hàm súc, giá trị biểu đạt cao và gợi ra những liên tưởng sâu sắc. 4 Hoán dụ Gọi tên của sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng và khải niệm khái có quan hệ rất gần gũi với nhau nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm đối với sự diễn đạt. Diễn tả nội dung thông báo một cách sinh động và gợi ra những liên tưởng sâu sắc 5 Nói quá Phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được xuất hiện nhằm gây ấn tượng, nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm. Khiến cho các sự việc, hiện tượng xuất hiện vô cùng ấn tượng đối với người đọc và người nghe. 6 Nói giảm nói tránh Sử dụng cách diễn đạt vô cùng tế nhị và uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, sợ hãi, nặng nề, tránh để lại lời thô tục hay thiếu lịch sự Làm giảm nhẹ mức độ khi muốn nói về sự đau thương và mất mát nhằm thể hiện được sự trân trọng 7 Liệt kê Sắp xếp nối tiếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại nhằm diễn tả một cách đầy đủ nhất, sâu sắc hơn về nhiều khía cạnh khác nhau của thực tế và tư tưởng, tình cảm. Diễn tả cụ thể và toàn diện ở nhiều khía cạnh 8 Điệp ngữ Lặp lại từ ngữ thậm chí là cả câu nhằm làm nổi bật lên ý, gây được cảm xúc mạnh Nhấn mạnh và tô đậm ấn tượng nếu có nhằm tăng giá trị của biểu cảm, tạo được âm hưởng nhịp điệu cho câu văn hoặc câu thơ. 9 Tương phản Sử dụng từ ngữ có tính chất đối lập, trái ngược nhau nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. Tăng hiệu quả diễn đạt và gây ấn tượng 10 Chơi chữ Lợi dụng được những đặc sắc về âm, về nghĩa của từ nhằm tạo được sắc thái dí dỏm, hài hước…l Giúp câu văn trở nên hài hước và dễ nhớ hơn Đặc trưng của các thể thơ STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết 1 5 chữ ngũ ngôn – Mỗi câu thường bao gồm 5 chữ – Thường được chia nhỏ thành nhiều khổ khác nhau, mỗi khổ bao gồm 4 dòng thơ. 2 Song thất lục bát – Mỗi đoạn có chứa 4 câu – 2 câu đầu thì mỗi câu sẽ có 7 chữ; câu thứ ba là 6 chữ và câu thứ 4 là tám chữ. 3 Lục bát – Một câu chứa sáu chữ rồi lại đến một câu tám chữ cứ như thế nối tiếp nhau – Thường bắt đầu bằng câu có chứa 6 chữ và kết thúc bằng một câu 8 chữ 4 Thất ngôn bát cú Đường luật – Câu 1 và 2 chính là câu phá đề và thừa đề. – Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, sử dụng để giải thích hoặc bổ sung thêm những chi tiết bổ nghĩa giúp đề bài rõ ràng, mạch lạc hơn – Câu 5 và 6 là Luận, sử dụng để bàn luận để rộng nghĩa hay cũng có thể sử dụng như ở câu 3 và 4 – Câu 7 và 8 là Kết, kết luận về ý của bài thơ đó 5 Thơ 4 chữ, thơ 6 chữ, thơ 7 chữ, thơ 8 chữ – Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ mà xác định được thể thơ 6 Thơ tự do – Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít sẽ không bị gò bó, không tuân theo quy luật Các hình thức lập luận của đoạn văn STT Hình thức lập luận Đặc điểm 1 Xem Thêm 7 legit nghĩa là gì tốt nhất hiện nayLập luận diễn dịch Lập luận diễn dịch là việc lập luận xuất phát từ luận điểm có tính khái quát, chuẩn mực nhằm dẫn đến kết luận mang đặc điểm của tính riêng biệt, cụ thể từ cái chung nhất đến cái riêng. 2 Lập luận quy nạp Ngược lại với lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp chính là lập luận đi từ những quan sát cụ thể, riêng biệt, đơn lẻ nhằm dẫn đến kết luận có tính khái quát và phổ biến từ cái riêng biệt đến cái chung. 3 Lập luận hỗn hợp Lập luận hỗn hợp là dạng lập luận có sự phối hợp của lập luận diễn dịch và lập luận quy nạp 4 Lập luận phản đề Đây là một dạng lập luận để thông qua đó sử dụng lý lẽ nhằm phản bác lại những luận điểm đối lập, từ đó có thể khẳng định luận điểm đã đưa ra ban đầu. 3. Một số phương tiện và phép liên kết Những kiểu câu hỏi thường sử dụng trong phần đọc hiểu văn bản a Dạng 1 Nhận diện phong cách ngôn ngữ Đây là một dạng câu hỏi thường xuất hiện ở trong các đề thi, nó thường nằm ở vị trí câu 1 của phần đọc hiểu và thường chiếm Chính vì vậy, để làm được câu này thì các em chỉ cần phải nhớ đến khái niệm và đặc điểm của mỗi phong cách ngôn ngữ là có thể giải quyết được vấn đề dễ dàng. Ví dụ Đơn xin nghỉ học hoặc đơn xin học thêm,… Nhận biết được văn bản hành chính vô cùng đơn giản chỉ cần bám sát vào 2 dấu hiệu là mở đầu và kết thúc Có phần tiêu ngữ đó là dòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên đầu của văn bản Có chữ kí hoặc dấu đỏ từ các cơ quan chức năng ở phần cuối văn bản Ngoài ra, văn bản hành chính cũng có nhiều dấu hiệu khác nữa giúp các em có thể nhận ra một cách dễ dàng. b Dạng 2 Phương thức biểu đạt Câu hỏi này cũng tương tự như phía trên và rất đơn giản để các em có thể dành được 0,5đ. Ví dụ “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” ⇒ Phương thức biểu đạt ở đây Tự sự c Dạng 3 Thao tác lập luận Đây là một câu hỏi thuộc phần 1 của bài đọc hiểu tuy nhiên câu hỏi này khiến rất nhiều bạn gặp khó khăn và mất điểm, và cũng có khá nhiều bạn có sự nhầm lẫn không đáng có là không phân biệt được sự khác nhau giữa thao tác lập luận với phương thức biểu đạt. Ví dụ “Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều không chuộng sự cầu kì. Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mò vừa phải”. ⇒ Thao tác lập luận giải thích d Dạng 4 Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu hiệu quả. Chắc chắn câu hỏi này đã rất quen thuộc với các em. Hầu như bài nào cũng sẽ có câu này và nó nằm ở vị trí câu hỏi số 2 hoặc số 3 của phần đọc hiểu. Tuy là quen thuộc nhưng để lấy được 1 điểm của phần này thì không hề dễ dàng. Ví dụ “Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng“. “Thắp” và “nở” đều mang điểm chung về hình thức thức đó là sự phát triển và tạo thành. “Thắp” là hình ảnh ẩn dụ để chỉ hoa râm bụt nở. e Dạng 5 Phân biệt thể thơ Dựa vào số chữ trên 1 câu và số câu thì có thể xác định được thể thơ mà văn bản sử dụng Ví dụ “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” Sóng – Xuân Quỳnh ⇒ Thể thơ tự do g Dạng 6 Xác định nội dung chính của văn bản Đây là câu hỏi khá đơn giản do nó đã có sẵn trong văn bản nhưng vẫn có rất nhiều bạn bị mất điểm do trả lời chưa đủ ý. Vậy để làm dạng câu hỏi này các em cần căn cứ vào Căn cứ vào tiêu đề của văn bản hay nhan đề và nguồn của văn bản được trích dẫn đó. Căn cứ vào những hình ảnh xuất hiện một cách đặc sắc Căn cứ vào những câu văn, từ ngữ, lời thơ mà được nhắc đi nhắc lại nhiều lần h Dạng 7 Xác định câu chủ đề và cấu trúc đoạn văn Với dạng câu hỏi này thì xác định được câu chủ đề chính là biết được cấu trúc đoạn văn. Thường thì câu chủ đề sẽ được nằm ở vị trí đầu cấu trúc diễn dịch hoặc cuối của đoạn văn cấu trúc quy nạp. i Dạng 8 Từ bài trên, anh chị hãy rút ra cho bản thân mình một bài học sâu sắc nhất/ một thông điệp ý nghĩa nhất. Đây có lẽ là câu hỏi có khả năng vào nhiều nhất. Một vài năm gần đây dạng câu hỏi này rất được ưa chuộng và sử dụng cả trong thi cử hay kiểm tra. Công thức của phần này Thông điệp ý nghĩa nhất đối với tôi là chúng ta cần…; phải…; nên…; đừng… Theo tôi đây là thông điệp sâu sắc nhất vì nó cho tôi thấy được… hoặc nó cho tôi biết rằng… Tóm lại thông điệp này không chỉ có ý nghĩa với riêng bản thân mình mà chắc chắn nó còn mang lại ý nghĩa sâu sắc đến tất cả mọi người. k Dạng 9 anh/ chị suy nghĩ thế nào về…anh/ chị hiểu như thế nào về…một vấn đề nào đó đã được trích dẫn từ một văn bản Câu hỏi này nằm ở vị trí câu 3 hoặc câu 4 trong bài đọc hiểu và chắc chắn sẽ có nhiều bạn cảm thấy câu hỏi này rất khó. Tuy nhiên hãy tự tin để nói hết suy nghĩ của mình ra và sử dụng với công thức này Theo tôi, vấn đề ở đây có ý nghĩa như sau… Nhận định điều đó là đúng hay sai Tán thành hoặc không tán thành. l Dạng 10 Tại sao các giả lại nói”… “ Kiểu câu hỏi này khá giống với câu hỏi dạng 9 và đòi hỏi các em phải trình bày thật chi tiết vì đây là một câu hỏi chiếm 1đ. Vì 1 Là các em hãy đi tìm ý xuất hiện trong văn bản, những ý mà tác giả cho rằng tại sao như thế rồi ghi ra. Vì 2 Là trình bày những suy nghĩ của chính các em về vấn đề đó. Vì 3 Là lật ngược vấn đề đang nói Nếu không như thế thì sao… Cách làm bài đọc hiểu văn bản đề thi THPT Quốc gia môn Văn Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài cho đến thuộc lòng rồi thì hãy bắt đầu làm từng câu một, câu dễ làm trước còn câu khó làm sau. Đề văn có sự đổi mới bao gồm 2 phần đọc hiểu và làm văn. Phần đọc hiểu thường đề cập rất nhiều vấn đề, thí sinh cần phải nắm thật vững những kiến thức cơ bản sau Nắm chắc được 6 phong cách ngôn ngữ văn bản. Xác định được 5 phương thức biểu đạt của văn bản theo các từ ngữ hoặc cách trình bày. Nhận biết được từng phép tu từ. Các biện pháp tu từ đó có tác dụng như thế nào đối với đối tượng nói đến. Nó giúp làm tăng thêm tính gợi cảm, gợi hình ảnh cũng như âm thanh, màu sắc để khiến đối tượng hấp dẫn hơn. Đối với những văn bản chưa từng thấy bao giờ, học sinh cần phải đọc đi đọc lại nhiều lần nhằm hiểu được từng câu, từng từ, hiểu đúng nghĩa và biểu thị qua cách trình bày của văn bản, cách ngắt dòng và liên kết câu,… để có thể trả lời được những câu hỏi thường gặp như Nội dung chính của văn bản là gì, tư tưởng của tác giả muốn gửi gắm trong văn bản là gì, thông điệp rút ra được sau khi đọc văn bản… Bước 2 Đọc kỹ từng yêu cầu, gạch chân dưới các từ ngữ trọng tâm, câu văn quan trọng. Việc làm này có thể giúp các em lí giải được những yêu cầu của đề bài và xác định được hướng đi đúng cho bài làm đó, tránh lan man và lạc đề. Bước 3 Luôn đặt ra câu hỏi và tìm được cách trả lời Ai? Là gì? Cái gì? Như thế nào? Kiến thức gì? Để làm bài một cách trọn vẹn hơn, khoa học hơn để không trả lời thiếu. Bước 4 Trả lời rõ ràng từng câu, từng ý. Chọn được từ ngữ, viết câu và viết thật cẩn thận từng chữ một. Bước 5 Đọc lại kèm theo sửa chữa chính xác từng câu trả lời. Không được bỏ trống bất cứ câu nào, dòng nào. Một số lưu ý được rút ra trong quá trình làm bài Viết đúng từng từ ngữ, trình bày một cách rõ ràng, không được sai chính tả, dấu câu, không nên viết quá dài. Chỉ sử dụng thời gian là khoảng 30 phút để có thể làm câu hỏi đọc hiểu. Trả lời đúng các câu hỏi xuất hiện trong đề. Làm chuẩn chỉ từng câu, không được bỏ ý, không nên viết vội vàng để giành được điểm tối đa phần thi này. Xác định những yêu cầu chính trong bài Theo ma trận của đề thi thì phần đọc hiểu sẽ bao gồm 1 văn bản cùng với 4 câu hỏi liên quan với các mức độ nhận biết, nhận biết/thông hiểu, thông hiểu và cuối cùng là vận dụng ở mức độ thấp. Thường thì thang điểm tương ứng với – – 1 – 1 điểm. Ở dạng câu hỏi nhận biết, đề thường yêu cầu Tìm ra/chỉ ra/xác định được văn bản đó sử dụng phương thức biểu đạt nào; phong cách ngôn ngữ ra sao; phép liên kết và cách trình bày diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng – phân- hợp… như thế nào; phép tu từ cùng đề tài và thể thơ… Ở dạng câu hỏi nhận biết/ thông hiểu, đề thường cho Xác định được chủ đề hay câu chủ đề; đặt nhan đề; theo tác giả “…” là gì; chỉ ra được từ ngữ hoặc hình ảnh “…” xuất hiện ở văn bản; xác định được vấn đề chính từ cô bán văn bản. Ở dạng câu hỏi thông hiểu, đề thường yêu cầu như sau Anh/chị hiểu thế nào về từ ngữ/câu/hình ảnh hoặc khái niệm… ở trong văn bản; theo các anh/chị, vì sao mà tác giả cho rằng “…”; xác định được ý nghĩa của phép tu từ… Ở dạng câu vận dụng mức độ thấp, có những dạng Yêu cầu hãy rút ra được ý nghĩa hoặc bài học khi đọc xong văn bản; yêu cầu đưa ra được các giải pháp hoặc liên hệ về thực tiễn; bày tỏ được tình huống cần phải lựa chọn; bày tỏ suy nghĩ/cảm nhận về câu văn hoặc câu thơ được trích từ văn bản; anh/chị có đồng ý hoặc không đồng ý, vì sao; hoặc hãy viết một đoạn văn dựa vào một yêu cầu về hình thức và một giới hạn nhất định… Đọc và phân bổ thời gian làm từng phần Nên đọc thật kỹ văn bản theo trình tự lần lượt như dưới đây -Lượt 1, đọc được hết các văn bản và câu hỏi. – Sau đó sẽ đọc lại lượt 2 trên cơ sở hướng tới việc trả lời được các câu hỏi. Có thể sử dụng bút đánh dấu câu trả lời thẳng vào đề, hoặc ghi ra một tờ giấy nháp trước khi trả lời chính thức vào bài làm. Chú ý vào các thông tin có liên quan đến văn bản bao gồm nhan đề, tác giả, nguồn trích dẫn,… thường nó sẽ nằm ở cuối văn bản. Nhiều khi đó chính là cơ sở để dựa vào đó cho các em đáp án. Chú ý đến số lượng câu hỏi, các vế thuộc từng câu hỏi. Các câu hỏi thường được sắp xếp theo mức độ từ dễ đến khó, vì vậy cần phải chú ý đến yêu cầu kiến thức đọc hiểu có hài hoà hay không, sự tương quan hợp lý của chúng. Nếu cần thiết thì có thể sử dụng đến phương pháp loại suy. Có hai loại văn bản thường xuất hiện ở đề là văn bản nghệ thuật thể loại thơ hoặc văn xuôi và văn bản thông tin báo chí, chính luận…. Tương tự cũng sẽ xuất hiện những câu hỏi liên quan đến đặc trưng của hai loại văn bản đó. Với thời gian 120 phút làm bài, với dạng câu đọc hiểu văn bản có thang điểm giữ nguyên là 3/10 điểm, nên chỉ dành được khoảng 20 phút với câu hỏi này. Những câu hỏi khó, chưa thể trả lời thì cần nên tạm dừng lại và để làm lại sau. Trả lời đúng trọng tâm câu hỏi Các em không nên trả lời dài dòng, vòng vo mà nên trả lời vào đúng trọng tâm của câu hỏi, đúng với các “từ khóa” của đáp án vừa được xuất hiện. Câu hỏi với một ý thường nằm ở câu 1, câu 2, nếu có các từ “chính/ chủ yếu” xuất hiện thì chỉ trả lời duy nhất 1 phương án. Câu hỏi liên quan đến xác định VD phép tu từ phải có 2 bước,gồm gọi tên phép đó là phép gì và chỉ ra được nằm ở đâu trong văn bản. Thiếu bước sau sẽ bị mất đi một nửa số điểm. Nếu câu hỏi xuất hiện nhiều vế thường nằm ở câu 3 và 4 thì không nên viết thành một đoạn văn, mà hãy trả lời bằng cách gạch đầu dòng. Các cách hỏi như “theo văn bản/theo tác giả” thì cần bám sát được văn bản để trả lời. Nếu gặp câu hỏi yêu cầu là “đưa thêm giải pháp/ ý kiến của bản thân” thì có nên đưa ra càng nhiều ý kiến càng tốt hay không, nhưng không được trùng lặp với những ý xuất hiện trong văn bản. Câu hỏi sẽ yêu cầu nêu ra tác dụng của phép tu từ nào đó và trả lời bằng cách sử dụng chính tác dụng của phép tu từ đó để kết hợp với các chi tiết có trong ngữ cảnh của văn bản. Đọc hiểu văn bản là một phần kiến thức nắm giữ 3/10 điểm của bài thi THPT Quốc gia. Bởi vậy, thí sinh cần trau dồi và ôn tập thật kỹ phần này để có thể đạt được số điểm tuyệt đối. Để các em có thể ôn tập tốt hơn, VUIHOC viết bài này nhằm đưa ra những kiến thức quan trọng cùng một số kinh nghiệm khi làm bài đọc hiểu văn bản. Các em cũng có thể tham khảo trọn bộ bí kíp ôn Văn thi THPT Quốc gia đã được nhà trường VUIHOC chia sẻ trong bài trước. Để học thêm nhiều kiến thức liên quan đến các môn học khác thì các em có thể truy cập hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé! >>> Xem thêm Bí kíp chinh phục đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ đề thi THPTQG môn Văn >>> Xem thêm Kỹ năng làm bài Nghị luận văn học ôn thi môn Văn THPT Quốc gia 2023 Top 8 các bước đọc hiểu văn bản tổng hợp bởi Tin Tức Giáo Dục Học Tập Tiny Chuyên Đề Đọc Hiểu Văn Bản Tác giả Ngày đăng 07/19/2022 Đánh giá 361 vote Tóm tắt Các bước đọc hiểu văn bản văn học + Đọc hiểu ngôn từ đọc thông suốt toàn bộ văn bản, hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ; hiểu được cách diễn … Khớp với kết quả tìm kiếm + Tình huống là một yếu tố then chốt, thậm chí được coi là “hạt nhân” của truyện ngắn. Đó là “một khoảnh khắc mà trong đó sự sống hiện ra rất đậm đặc”, “khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người, thậm chí cả một nhân loại” Nguyễn Minh Châu. Có ba … Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản – Tác giả Ngày đăng 10/27/2022 Đánh giá 537 vote Tóm tắt Các bước đọc – hiểu một văn bản – doc-hieu-van-ban-la-gi-cac-buoc-. Nội dung. Khớp với kết quả tìm kiếm Hình tượng văn học là phương thuận tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác … Các bước làm phần đọc hiểu Tác giả Ngày đăng 03/28/2023 Đánh giá 371 vote Tóm tắt Đặc điểm của kiểu bài đọc… Các bước làm phần đọc – hiểu Khớp với kết quả tìm kiếm Hình tượng văn học là phương thuận tiện để bạn đọc giao tiếp với tác phẩm văn học. Thông qua hình tượng văn học mà ta có thể hiểu được thế giới nội tâm, tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Nếu không có hình tượng thì không có phương tiện nào để hiểu tác … Kỹ năng làm bài đọc hiểu văn bản – Marie Curie Hanoi School Tác giả Ngày đăng 02/11/2023 Đánh giá 407 vote Tóm tắt Các bước khi làm phần đọc – hiểu Bước 1 Đọc thật kỹ đề bài, đọc đến thuộc lòng rồi hãy làm từng câu, dễ trước khó sau. Đề văn theo hướng đổi mới có 2 … Khớp với kết quả tìm kiếm Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng … Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút Tác giả Ngày đăng 10/12/2022 Đánh giá 449 vote Tóm tắt Câu 6 trang 43 SGK Ngữ Văn 10 tập hai Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn … Khớp với kết quả tìm kiếm Nhận biết các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, lặp từ, nói quá, nói giảm, chơi chữ…; tu từ cú pháp lặp cấu trúc câu, giống kiểu câu trước; đảo ngữ; câu hỏi tu từ; liệt kê. Các biện pháp tu từ có tác dụng làm rõ đối tượng nói đến, tăng … Đọc – hiểu văn bản là gì? Các bước đọc – hiểu một văn bản Tác giả Ngày đăng 01/29/2023 Đánh giá 597 vote Tóm tắt III. Các bước đọc hiểu và quá… IV. Các phương pháp xử lý… Khớp với kết quả tìm kiếm Ví dụ; “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương là do bà sáng tạo ra, chỉ thân phận người phụ nũ trong xã hội cũ, phụ thuộc vào chồng, chứ không phải là cái bánh trôi thông thường; “miếng trầu hôi” Xuân Hương đem mời bạn tình là miếng trầu trong ý niệm … Kỹ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa Đọc hiểu văn bản Tác giả Ngày đăng 10/29/2022 Đánh giá 509 vote Tóm tắt Cách làm đề đọc hiểu văn bản là một trong những tài liệu cực kì hữu ích, … Bước 2 Đọc các yêu cầu, gạch chân các từ ngữ quan trọng, câu quan trọng. Khớp với kết quả tìm kiếm => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng … Situyphuoc1 Tác giả Ngày đăng 10/04/2022 Đánh giá 325 vote Tóm tắt Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – … Khớp với kết quả tìm kiếm => Một số hiện tượng nổi bật lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng,…; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ,….; dùng cách nói tắt hihu, …; sử dụng … Thuộc lòng cách làm bài đọc hiểu văn bản để giành trọn 3 điểm qua bài hướng dẫn của CCBook. Teen 2k1 đừng quên lưu lại để áp dụng cho thuần thục nha! TRỌN BỘ ĐỀ + LỜI GIẢI CHI TIẾT 9 MÔN ĐỀ MINH HỌA 2020 LẦN 2 Nhận sách CC Thần tốc luyện đề ôn thi Đại học FREE TẠI ĐÂY Gợi ý chọn tài liệu ôn thi THPT Quốc gia 2020 full 8 môn Đồng giá 99k/ cuốn CC Thần tốc luyện đề 2020 – Bộ 45 đề thi chuẩn cấu trúc Bộ Giáo dục có đáp án chi tiết Đồng giá 168k/ cuốn Bí quyết chinh phục điểm cao kì thi THPT Quốc gia -> bộ sách NÂNG CAO ôn TỰ LUẬN thi Bách Khoa, Ngoại thương Đột phá 8+ kì thi THPT Quốc gia Trọn bộ kiến thức + dạng bài mẫu xuyên suốt 3 năm THPT Ôn luyện kì thi THPT Quốc gia Infographic kì thi THPT Quốc gia Xem lại nội dung cắt giảm KHÔNG THI THPT QG 2020 tại đây Cách làm bài đọc hiểu môn Văn – bí quyết chinh phục điểm 9 Contents1 Thuần thục cách làm bài đọc hiểu văn bản để “ăn chắc” 3 Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn Cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt điểm Những kiến thức cần nắm vững về cách làm bài đọc hiểu văn 1. Các phong cách ngôn ngữ chức 2. Các phương thức biểu 3. Các thao tác lập 4. Các biện pháp tu 5. Đặc trưng của các thể 6. Các hình thức lập luận của đoạn 7. Một số phương tiện và phép liên 8. Các phương thức trần Hướng dẫn chi tiết cách làm bài đọc hiểu văn bản qua tài liệu ôn thi Ưu điểm vượt trội của sách Đột phá 8+ môn Ngữ văn kì thi THPT Quốc Thông tin liên hệ với CCBook – Chuyên sách luyện thi Thuần thục cách làm bài đọc hiểu văn bản để “ăn chắc” 3 điểm Đọc hiểu văn bản là câu hỏi chiếm tới 3 điểm trong đề thi THPTQG môn Ngữ văn. Hơn hết, đây là dạng bài chắc chắn xuất hiện trong đề thi. Để đạt điểm tuyệt đối 3/3 của phần đọc hiểu theo cấu trúc không hề đơn giản. Dù điều này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tổng số điểm của cả bài văn. Vì vậy, trong bài viết này CCBook – Chuyên sách luyện thi sẽ chia sẻ với các em 4 vấn đề sau Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Cách làm bài đọc hiểu môn Văn đạt điểm cao Những kiến thức cần nắm vững về cách làm bài đọc hiểu môn Văn Đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Phần đọc hiểu Ngữ văn 12, cũng giống như phần đọc hiểu của những lớp 10, 11 mà các em đã học trước đó. Bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn có chung những đặc điểm như sau – Kiểu bài đọc hiểu nằm ở Phần I 3 điểm trong đề thi THPTQG Ngữ văn. Ngữ liệu đọc hiểu thường là một đoạn văn bản có thể thuộc bất cứ loại văn bản nào. Từ văn bản khoa học, báo chí, công vụ đến văn bản nghệ thuật. Miễn là văn bản ấy được viết bằng ngôn từ. Nhưng chủ yếu là văn bản nghị luận. Hầu như văn bản được chọn đọc hiểu đều không nằm trong SGK. Cũng như bộ bài tập đọc hiểu Ngữ văn 10 có đáp án mà CCBook chia sẻ. Yêu cầu đề bài của kiểu bài đọc – hiểu văn bản Thông thường đề bài sẽ yêu cầu các em đọc hiểu và trả lời 4 câu hỏi nhỏ. Các em sẽ hiểu rõ hơn khi tham khảo các cách làm bài đọc hiểu ngữ văn dưới đây. Các câu hỏi phần đọc hiểu sẽ tập trung vào 1 số khía cạnh như – Nội dung chính của văn bản hoặc ý nghĩa của văn bản. – Các thông tin quan trọng của văn bản nhan đề, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt. – Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản. – Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng. Đề bài phần đọc hiểu văn bản trích từ đề thi THPTQG 2018 Cách làm bài đọc hiểu văn bản để đạt điểm cao Sau khi đã nắm được được đặc điểm của kiểu bài đọc – hiểu văn bản. Những yêu cầu ra đề của dạng bài này. CCBook sẽ hướng dẫn các em cách làm bài đọc hiểu văn bản để “ăn chắc” 3 điểm trong đề thi. Tây Tiến Văn 12 – Tổng hợp đề nghị luận văn học thường gặp Cách làm bài đọc hiểu môn văn tốt nhất là các em cần – Nắm được phương pháp đọc – hiểu một văn bản. Các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu. – Với dạng bài này, các em nên viết trong khoảng 30 phút. – Nên viết khoảng 1 mặt giấy thi. – Trả lời trực tiếp vào câu hỏi, theo kiểu “hỏi gì đáp nấy”. Câu trả lời nên chính xác, đầy đủ, ngắn gọn. – Không cần mở bài và kết bài, không nên gạch đầu dòng mà nên viết mỗi ý trong câu hỏi thành đoạn văn nhỏ, hoàn chỉnh. – Khi xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Thao tác lập luận hoặc phương thức biểu đạt trong văn bản. Các em nên giải thích ngắn gọn. Những kiến thức cần nắm vững về cách làm bài đọc hiểu văn bản Để làm tốt phần đọc hiểu Ngữ văn 12, 11, 10, các cần phải nắm vững những phần kiến thức sau 1. Các phong cách ngôn ngữ chức năng. Cách làm bài đọc hiểu môn văn khi hỏi về phong cách ngôn ngữ chức năng. Các em cần phải lưu ý. Trong đề thi thường có câu hỏi Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Các em chú ý đọc kĩ văn bản, tìm hiểu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ của văn bản rồi hãy trả lời. Các phong cách ngôn ngữ bao gồm Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Phong cách ngôn ngữ khoa học Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Phong cách ngôn ngữ chính luận Phong cách ngôn ngữ hành chính Phong cách ngôn ngữ báo chí 2. Các phương thức biểu đạt Cách làm bài đọc hiểu văn bản khi hỏi về các phương thức biểu đạt cần có những lưu ý – Một văn bản có khi kết hợp nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Nhưng bao giờ cũng có một phương thức biểu đạt chính. – Câu hỏi trong đề chỉ yêu cầu các em xác định phương thức biểu đạt chính. Các em nên chú ý đọc kĩ câu hỏi rồi hãy trả lời một cách chính xác. – Có 4 phương thức thường xuất hiện trong các đề thi biểu cảm, tự sự, miêu tả, nghị luận. 3. Các thao tác lập luận Các thao tác lập luận sẽ bao gồm giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ. 4. Các biện pháp tu từ Các biện pháp tu từ thường gặp khi các em làm bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn 12. Các biện pháp tu từ bao gồm so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, vật hóa, hoán dụ, điệp ngữ. Khoa trương, nói giảm, liệt kê, tương phản, đối lập. Câu hỏi tư từ, chêm xem, im lặng. Kiến thức phần đọc hiểu được trích từ sách Đột phá 8+ môn Ngữ văn kì thi THPT Quốc gia 5. Đặc trưng của các thể thơ Đặc trưng của các thể thơ thơ lục bát, thơ song thất lục bát. Các thể ngũ ngôn Đường luật. Các thể thất ngôn Đường luật. Các thể thơ hiện đại. 6. Các hình thức lập luận của đoạn văn Các hình thức lập luận của đoạn văn bao gồm diễn dịch, quy nạp, song hành, đoạn tổng – phân – hợp, đoạn móc xích. 7. Một số phương tiện và phép liên kết Phương tiện liên kết là yếu tố ngôn ngữ được sử dụng nhằm làm bộ lộ mối dây liên lạc giữa các bộ phận có liên kết với nhau. Các phép liên kết chính sau đây phép lặp, phép thế, phép liên tưởng, phép nghịch đối, phép nối. 8. Các phương thức trần thuật Các phương thức trần thuật thường xuất hiện trong các văn bản truyện kể truyện, tiểu thuyết. Trên đây, CCBook đã tổng hợp những phần kiến thức quan trọng các em cần nắm vững để làm tốt phần đọc hiểu văn bản. Để nắm chắc cách làm bài đọc hiểu văn bản hơn nữa. các em nên tham khảo trong cuốn sách Đột phá 8+ môn Ngữ văn kì thi THPT Quốc gia. Hướng dẫn chi tiết cách làm bài đọc hiểu văn bản qua tài liệu ôn thi chuẩn Trong cuốn sách luyện thi THPT Quốc gia môn ngữ Văn do NXB Đại học Quốc gia Hà Nội và CCBook phát hành. Có hướng dẫn rất chi tiết với các em cách làm bài đọc hiểu văn bản. Chỉ ra những lỗi sai thường gặp và lưu ý khi làm bài. Đặc biệt, hệ thống đầy đủ kiến thức phần đọc hiểu Ngữ văn 12, 11, 10. Không chỉ vậy, cuốn sách được coi là tài liệu ôn thi môn Ngữ văn chuẩn nhất năm 2019. Bởi cuốn sách có những ưu điểm vượt trội so với các cuốn sách thông thường khác. Ưu điểm vượt trội của sách Đột phá 8+ môn Ngữ văn kì thi THPT Quốc gia Đây là cuốn sách đầu tiên có đủ kiến thức cả 3 lớp 10, 11, 12. Cuốn sách có bố cục tương ứng với 3 dạng câu hỏi có trong đề – Chương 1 Chuyên đề đọc hiểu tác phẩm văn học. Tất cả các tác phẩm đều được trình bày dưới hình thức sơ đồ tư duy. – Chương 2 Chuyên đề làm quen với nghị luận văn học dạng đề liên kết so sánh văn học, liên hệ văn học. – Chương 3 Chuyên đề đọc hiểu và nghị luận xã hội để giúp em tối ưu hóa điểm số. 100% kiến thức được triển khai dưới dạng sơ đồ tư duy. Xóa bỏ cách học vẹt, học thuộc lòng truyền thống. Đầy đủ các dạng bài trọng tâm, các bài viết hoàn chỉnh để em tham khảo. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi rõ ràng, trọng tâm, đủ ý không lan man, mơ hồ. Cuốn sách đã nhận được rất nhiều phản hồi tốt từ hàng chục nghìn teen 2k1 trên cả nước khi sở hữu cuốn sách. Còn em, còn chần chờ gì nữa mà không sở hữu ngay “bảo bối” giúp em đạt từ 8 điểm thi THPTQG sắp tới? 110 bài tập phần đọc hiểu Ngữ văn 12 có đáp án Thông tin liên hệ với CCBook – Chuyên sách luyện thi Ngay bây giờ teen 2k1 hãy CMT SĐT dưới bài viết này hoặc nhắn tin cho fanpage CCBook – Đọc là đỗ bằng cách Nhắn tin nhanh nhất Hotline Địa chỉ Số 10 Dương Quảng Hàm – Cầu Giấy – Hà Nội. Email [email protected].

cách làm đọc hiểu văn bản